Ứng dụng của cọc ván thép (Steel Sheet Pile) |
![]() |
![]() |
![]() |
Người viết: Tuvankientruc.com.vn (PL) | |||||||
07/05/2008 | |||||||
Ngày nay, trong lĩnh vực xây dựng, cọc ván thép (các tên gọi khác là
cừ thép, cừ Larssen, cọc bản, thuật ngữ tiếng anh là steel sheet pile)
được sử dụng ngày càng phổ biến. Từ các công trình thủy công như cảng,
bờ kè, cầu tàu, đê chắn sóng, công trình cải tạo dòng chảy, công trình
cầu, đường hầm đến các công trình dân dụng như bãi đậu xe ngầm, tầng
hầm nhà nhiều tầng, nhà công nghiệp. Cọc ván thép không chỉ được sử
dụng trong các công trình tạm thời mà còn có thể được xem như một loại
vật liệu xây dựng, với những đặc tính riêng biệt, thích dụng với một số
bộ phận chịu lực trong các công trình xây dựng. Cọc
ván thép được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1908 tại Mỹ trong dự án
Black Rock Harbour, tuy nhiên trước đó người Ý đã sử dụng tường cọc bản
bằng gỗ để làm tường vây khi thi công móng mố trụ cầu trong nước. Bên
cạnh gỗ và thép, cọc bản cũng có thể được chế tạo từ nhôm, từ bê tông
ứng lực trước. Tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội, cọc ván thép vẫn
chiếm tỉ lệ cao trong nhu cầu sử dụng. Cho đến nay cọc ván thép được sản xuất với nhiều hình dạng, kích thước khác nhau với các đặc tính về khả năng chịu lực ngày càng được cải thiện. Ngoài cọc ván thép có mặt cắt ngang dạng chữ U, Z thông thường còn có loại mặt cắt ngang Omega (W), dạng tấm phẳng (straight web) cho các kết cấu tường chắn tròn khép kín, dạng hộp (box pile) được cấu thành bởi 2 cọc U hoặc 4 cọc Z hàn với nhau. Tùy theo mức độ tải trọng tác dụng mà tường chắn có thể chỉ dùng cọc ván thép hoặc kết hợp sử dụng cọc ván thép với cọc ống thép (steel pipe pile) hoặc cọc thép hình H (King pile) nhằm tăng khả năng chịu mômen uốn. Về
kích thước, cọc ván thép có bề rộng bản thay đổi từ 400mm đến 750mm. Sử
dụng cọc có bề rộng bản lớn thường đem lại hiệu quả kinh tế hơn so với
cọc có bề rộng bản nhỏ vì cần ít số lượng cọc hơn nếu tính trên cùng
một độ dài tường chắn. Hơn nữa, việc giảm số cọc sử dụng cũng có nghĩa
là tiết kiệm thời gian và chi phí cho khâu hạ cọc, đồng thời làm giảm
lượng nước ngầm chảy qua các rãnh khóa của cọc. Chiều dài cọc ván thép
có thể được chế tạo lên đến 30m tại xưởng, tuy nhiên chiều dài thực tế
của cọc thường được quyết định bởi điều kiện vận chuyển (thông thường
từ 9 đến 15m), riêng cọc dạng hộp gia công ngay tại công trường có thể
lên đến 72m. Có thể liệt kê một số ưu điểm nổi bật của cọc ván thép như sau: - Khả năng chịu ứng suất động khá cao (cả trong quá trình thi công lẫn trong quá trình sử dụng). - Khả năng chịu lực lớn trong khi trọng lượng khá bé. - Cọc ván thép có thể nối dễ dàng bằng mối nối hàn hoặc bulông nhằm gia tăng chiều dài. Cọc ván thép có thể sử dụng nhiều lần, do đó có hiệu quả về mặt kinh tế.
Nhược điểm của cọc ván thép là tính bị ăn mòn trong môi trường làm việc
(khi sử dụng cọc ván thép trong các công trình vĩnh cữu). Tuy nhiên
nhược điểm này hiện nay hoàn toàn có thể khắc phục bằng các phương pháp
bảo vệ như sơn phủ chống ăn mòn, mạ kẽm, chống ăn mòn điện hóa hoặc có
thể sử dụng loại cọc ván thép được chế tạo từ loại thép đặc biệt có
tính chống ăn mòn cao. Ngoài ra, mức độ ăn mòn của cọc ván thép theo
thời gian trong các môi trường khác nhau cũng đã được nghiên cứu và ghi
nhận lại. Theo đó, tùy thuộc vào thời gian phục vụ của công trình được
quy định trước, người thiết kế có thể chọn được loại cọc ván thép với
độ dày phù hợp đã xét đến sự ăn mòn này.
Hiện nay cọc ván thép được chế tạo theo hai phương pháp khác nhau:
phương pháp cán nóng và phương pháp dập nguội. Trong phương pháp cán
nóng, một khối thép nóng chảy ban đầu (có dạng như khối lập phương) sẽ
được di chuyển qua một loạt các máy cán để dần dần trở thành dạng cọc
ván thép, phương pháp này cũng giống như phương pháp chế tạo thép hình
hay thép tấm thông thường. Cọc ván thép được chế tạo theo phương pháp
này có dạng mặt cắt ngang rất linh hoạt, độ dày bản cánh và bụng có thể
giống hoặc khác nhau, các vị trí góc có thể dày lên để chống hiện tượng
tập trung ứng suât, rãnh khóa được chế tạo kín khít để hạn chế đến mức
thấp nhất khả năng cho nước chảy qua. Dĩ nhiên với các ưu điểm nổi bật,
giá thành của loại cọc này thông thường cũng lớn.
Trong phương pháp dập nguội, một cuộn thép tấm sẽ được kéo qua một dây
chuyền bao gồm nhiều trục cán được sắp xếp liên tục nhau, mỗi trục cán
có chứa các con lăn có thể thay đổi vị trí, nắn thép tấm từ hình dạng
phẳng ban đầu thành dạng gấp khúc như cọc ván thép. Cọc ván thép được
chế tạo theo phương pháp này phải được kiểm tra nghiêm ngặt khả năng
chịu lực cũng như khe hở của rãnh khóa trước khi xuất xưởng. Giá thành
của loại cọc này thông thường rẻ hơn so với phương pháp cán nóng. Với khả năng chịu tải trọng động cao, dễ thấy cọc ván thép rất phù hợp cho các công trình cảng, cầu tàu, đê đập, ngoài áp lực đất còn chịu lực tác dụng của sóng biển cũng như lực va đập của tàu thuyền khi cặp mạn. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình cảng được thiết kế trong đó cọc ván thép (thường kết hợp với hệ tường neo và thanh neo) đóng vai trò làm tường chắn, đất được lấp đầy bên trong và bên trên là kết cấu nền cảng bê tông cốt thép với móng cọc ống thép hoặc cọc bê tông cốt thép ứng suất trước bên dưới. Tường cọc thép này cũng được ngàm vào bê tông giống như cọc ống. Hệ tường neo thông thường cũng sử dụng cọc ván thép nhưng có kích thước và chiều dài nhỏ hơn so với tường chính. Thanh neo (tie rod) là các thanh thép đường kính từ 40mm đến 120mm có thể điều chỉnh chiều dài theo yêu cầu. Việc thiết kế công trình cảng sử dụng cọc ván thép có thể tiết kiệm về mặt chi phí hơn vì nếu không dùng cọc ván thép thì số lượng cọc ống bên dưới kết cấu nền cảng sẽ phải tăng lên nhiều và phải thiết kế thêm cọc xiên để tiếp thu hoàn toàn các tải trọng ngang tác dụng vào kết cấu nền cảng.
Bên cạnh công trình cảng, nhiều công trình bờ kè, kênh mương, cải tạo
dòng chảy cũng sử dụng cọc ván thép do tính tiện dụng, thời gian thi
công nhanh, độ bền chịu lực tốt.
Với các công trình đường bộ, hầm giao thông đi qua một số địa hình đồi
dốc phức tạp hay men theo bờ sông thì việc sử dụng cọc ván thép để ổn
định mái dốc hay làm bờ bao cũng tỏ ra khá hiệu quả.
Trong các công trình dân dụng, cọc ván thép cũng có thể được sử dụng để
làm tường tầng hầm trong nhà nhiều tầng hoặc trong các bãi đỗ xe ngầm
thay cho tường bê tông cốt thép. Khi đó, tương tự như phương pháp thi
công topdown, chính cọc ván thép sẽ được hạ xuống trước hết để làm
tường vây chắn đất phục vụ thi công hố đào. Bản thân cọc ván thép sẽ
được hàn thép chờ ở mặt trong để có thể bám dính chắc chắn với bê tông
của các dầm biên được đổ sau này. Trên các rãnh khóa giữa các cọc ván
thép sẽ được chèn bitum để ngăn nước chảy vào tầng hầm hoặc có thể dùng
đường hàn liên tục để ngăn nước (trong trường hợp này nên dùng cọc bản
rộng để hạn chế số lượng các rãnh khóa). Trong thiết kế, cọc ván thép
ngoài việc kiểm tra điều kiện bền chịu tải trọng ngang còn phải kiểm
tra điều kiện chống cháy để chọn chiều dày phù hợp. Bề mặt của cọc ván
thép bên trong được sơn phủ để đáp ứng tính thẩm mỹ đồng thời cũng để
bảo vệ chống ăn mòn cho cọc ván thép.
Cũng không quên nhắc lại lĩnh vực mà cọc ván thép được sử dụng nhiều
nhất đó là làm tường vây chắn đất hoặc nước khi thi công các hố đào tạm
thời. Ta có thể thấy cọc ván thép được sử dụng khắp mọi nơi: trong thi
công tầng hầm nhà dân dụng, nhà công nghiệp, thi công móng mố trụ cầu,
hệ thống cấp thoát nước ngầm, trạm bơm, bể chứa, kết cấu hạ tầng, thi
công van điều áp kênh mương,…tùy theo độ sâu của hố đào cũng như áp lực
ngang của đất và nước mà cọc ván thép có thể đứng độc lập (sơ đồ
công-xon) hay kết hợp với một hoặc nhiều hệ giằng thép hình (sơ đồ dầm
liên tục). Đa phần hệ giằng được chế tạo từ thép hình I nhằm thuận tiện
trong thi công. Kinh nghiệm chống nước chảy qua các rãnh khoá của cọc
ván thép trong các công trình tạm thời này là sử dụng hỗn hợp xi măng
trộn đất sét, vừa tiết kiệm chi phí lại đạt hiệu quả khá cao (gần như
ngăn nước tuyệt đối).
Rõ ràng cọc ván thép không chỉ đơn thuần là một loại phương tiện phục
vụ thi công các hố đào tạm thời mà còn có thể được xem như là một chủng
loại vật liệu xây dựng được sử dụng vĩnh cữu trong một số công trình
xây dựng. Sản phẩm cọc ván thép được cung cấp trên thị trường cũng rất
đa dạng về hình dáng, kích cỡ (bề rộng bản, độ cao, chiều dày) nên cũng
khá thuận tiện cho việc chọn lựa một sản phẩm phù hợp. Tất nhiên, ứng
với một công trình cụ thể luôn có nhiều giải pháp thiết kế khác nhau sử
dụng các loại vật liệu khác nhau. Và khi đó, việc chọn lựa nên hay
không sử dụng cọc ván thép còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện
địa hình địa chất, tình trạng mực nước ngầm, giá thành, điều kiện thi
công...Tuy nhiên một điều chắc chắc là nhà đầu tư càng có nhiều thêm cơ
hội chọn lựa sao cho đạt được mục tiêu của mình.
|
< Trước | Tiếp > |
---|
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
|